image banner
image advertisement
image advertisement
image advertisement
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN BẾN LỨC LẦN THỨ XI, NHIỆM KỲ 2015-2020
Bến Lức, tháng 4 năm 2016

​Câu 1: Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bến Lức lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 diễn ra khi nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự?

Trả lời:

- Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bến Lức lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 diễn ra từ ngày 19 đến ngày 21 tháng 8 năm 2015 tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Bến Lức.

- Tham dự Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bến Lức lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 có 250 đại biểu đại diện 3171 đảng viên trong toàn Đảng bộ.

 

Câu hỏi 2: Khẩu hiệu hành động của Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 là gì?

Trả lời: Khẩu hiệu hành động của Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 là:

 "Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương – Năng động - Phát triển".

 

Câu hỏi 3: Nêu khái quát tình hình và thành tựu 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ huyện Bến Lức, nhiệm kỳ 2010-2015?

Trả lời: Đại hội đánh giá khái quát tình hình và kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ huyện như sau:

- Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất hàng năm duy trì ở mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp – thương mại, dịch vụ - nông nghiệp. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; bộ mặt nông thôn – đô thị có nhiều nét đổi mới, khởi sắc.

- Văn hóa, giáo dục, y tế có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

- Hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả tích cực; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức Đảng được nâng lên; công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp ngày càng hiệu quả; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có tiến bộ; Khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được phát huy.

 

Câu hỏi 4: Những khó khăn chủ yếu tác động đến quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ huyện Bến Lức, nhiệm kỳ 2010-2015?

Trả lời: Đại hội đánh giá những khó khăn chủ yếu qua 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ huyện như sau:

Kinh tế trong nước suy giảm đã tác động đến phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, các dự án chậm triển khai; việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng yêu cầu. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chưa đồng bộ. Các vấn đề xã hội bức xúc phát sinh trong quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa như: ô nhiễm môi trường, lao động nhập cư, an ninh công nhân, trật tự an toàn xã hội, sự chênh lệch về mức sống nông thôn - đô thị… là những trở ngại trong quá trình phát triển.

 

Câu 5: Những thành tựu chủ yếu trên lĩnh vực kinh tế của huyện Bến Lức trong nhiệm kỳ 2010-2015?

Trả lời: Trong nhiệm kỳ 2010-2015, huyện Bến Lức đã đạt những thành tựu kinh tế chủ yếu sau:

- GTSX bình quân nhiệm kỳ là 14,9% (NQĐH là 19%/năm). Cơ cấu GTSX chuyển dịch theo hướng công nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 93,6 triệu đồng/người/năm.

- Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân đạt 6%/năm. Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung triển khai tích cực, đến cuối năm 2015, có 5 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

- Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân 15,1%/năm. Trên địa bàn huyện có 932 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn đăng ký 10.749,3 tỷ đồng và 88 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 1,156 tỷ USD.

- Thương mại - dịch vụ phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng GTSX ngành thương mại - dịch vụ bình quân 15,7%/năm. Các loại hình dịch vụ như: ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải, kho bãi, giáo dục, y tế,… tiếp tục phát triển mạnh.  

- Công tác quản lý, điều hành thu chi - ngân sách Nhà nước ngày càng đi vào nề nếp. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện cả nhiệm kỳ là 5.004 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách huyện là 1.193 tỷ đồng, tổng chi ngân sách 1.893 tỷ đồng.

- Huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đạt kết quả  khá. Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2015 là 20.272 tỷ đồng.

- Chương trình Phát triển và quản lý đô thị được quan tâm chỉ đạo triển khai, tập trung đầu tư hạ tầng đô thị, nhất là hệ thống giao thông, đèn chiếu sáng, cây xanh, viễn thông, thoát nước…; công tác tuyên truyền xây dựng nếp sống văn minh đô thị được tăng cường. Thị trấn Bến Lức cơ bản hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại IV.

- Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được chú trọng. Huyện đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đồng thời đề nghị xóa quy hoạch đối với 12 dự án chậm triển khai; công tác kiểm tra, xử lý lấn chiếm đất công được tập trung chỉ đạo thực hiện. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm đầu tư gắn với đẩy mạnh xã hội hóa thu gom rác thải, tập trung xử lý các điểm đen về môi trường.

Câu hỏi 6: Trong nhiệm kỳ 2010-2015, huyện Bến Lức đạt được những thành tựu chủ yếu nào trên lĩnh vực văn hóa - xã hội?

Trả lời: Những thành tựu chủ yếu trên lĩnh vực văn hóa - xã hội trong nhiệm kỳ 2010-2015 là:

- Công tác giáo dục và đào tạo phát triển nhanh và toàn diện; 35/57 trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp duy trì ở mức cao. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng gia đình, dòng họ học tập ngày càng phát triển sâu rộng.

- Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân được quan tâm; bệnh viện huyện và 11/15 trạm y tế xã đạt chuẩn; mạng lưới y tế tư nhân phát triển mạnh; 75% dân số có thẻ bảo hiểm y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh còn 7,1%, chất lượng dân số từng bước được nâng lên. 

- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa phát triển sâu rộng, có 97/101 ấp, khu phố văn hóa. Các thiết chế văn hóa từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư; khu lưu niệm Luật sư Nguyễn Hữu Thọ, đường vào nhà bia Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực đã hoàn thành. Hoạt động thể dục thể thao phát triển mạnh, số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 28,2% dân số.

- Công tác đền ơn, đáp nghĩa và an sinh xã hội được sự tham gia tích cực của cộng đồng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm, đến cuối năm 2015 còn 2,87% theo tiêu chí mới. Công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm được duy trì, tỷ lệ lao động qua đào tạo 72%.

 

Câu hỏi 7: Những thành tựu chủ yếu trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh, nội chính trong nhiệm kỳ 2010-2015 của huyện Bến Lức?

Trả lời: Những thành tựu chủ yếu trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh, nội chính trong nhiệm kỳ 2010-2015 là:

- Thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, tuyển quân, xây dựng cơ quan quân sự vững mạnh toàn diện. Công tác dân vận, chính sách quân đội và hậu phương quân đội đạt nhiều kết quả thiết thực. Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đạt kết quả khá tốt.

- Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm thực hiện có hiệu quả. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, ý thức cảnh giác và đấu tranh phòng chống tội phạm của quần chúng và lực lượng nòng cốt được nâng lên, thế trận an ninh nhân dân được đảm bảo vững chắc, các vụ việc phức tạp, nổi cộm được phát hiện kịp thời không để xảy ra điểm nóng, sự gia tăng tội phạm được ngăn ngừa; tai nạn giao thông được kiềm chế.

- Tập trung thực hiện chặt chẽ công tác tiếp công dân, xử lý hiệu quả các vụ khiếu kiện đông người. Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm; thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản của cán bộ, công chức theo quy định.

- Công tác cải cách tư pháp được quan tâm thực hiện, đội ngũ cán bộ tư pháp được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được tăng cường, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân.

 

Câu hỏi 8: Những thành tựu chủ yếu trong công tác vận động quần chúng nhân dân ở huyện Bến Lức nhiệm kỳ 2010-2015?

Trả lời: Những thành tựu chủ yếu trong công tác vận động quần chúng nhân dân:

- Công tác dân vận từng bước đổi mới, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân được nâng lên

- Vai trò của cấp uỷ đảng, chính quyền trong công tác Dân vận được thực hiện tốt. Quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy. Các mô hình, điển hình về "Dân vận khéo" được nhân rộng, hoạt động "Về nguồn" hàng năm được các cấp ủy tập trung chỉ đạo. Công tác tôn giáo được quan tâm, tạo sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa các tôn giáo với cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể các cấp.

- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng mạnh về cơ sở. Tỷ lệ tập hợp vào các tổ chức đoàn thể đạt 91% trên tổng số hộ dân; đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của huyện.

 

Câu hỏi 9: Những thành tựu chủ yếu về tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ 2010-2015 ở Bến Lức?

Trả lời: Những thành tựu chủ yếu về tác xây dựng Đảng:

- Việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành công việc thường xuyên; nhiều mô hình, phần việc mới được thực hiện và nhân rộng. Việc kiểm điểm và khắc phục những hạn chế theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) thực hiện nghiêm túc góp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân.

- Công tác triển khai, quán triệt nghị quyết của Đảng đi vào chiều sâu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên được quan tâm; việc nắm tình hình tư tưởng, định hướng dư luận xã hội có sự chủ động. Công tác biên soạn, tuyên truyền và giáo dục lịch sử truyền thống có nhiều chuyển biến.

- Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên được củng cố, nâng lên. Việc đánh giá chất lượng tổ chức đảng, xếp loại đảng viên hàng năm được thực hiện nghiêm túc; công tác kết nạp đảng viên vượt chỉ tiêu đề ra.

- Công tác nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển và thực hiện chính sách cán bộ được các cấp uỷ quan tâm thực hiện có hiệu quả.

- Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được các cấp uỷ quan tâm triển khai thực hiện nghiêm túc; hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát được nâng lên.

- Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng tiếp tục được đổi mới; phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc theo hướng sâu sát, phát huy dân chủ; tăng cường kiểm tra, giám sát, nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, triển khai tổ chức hoạt động chất vấn trong hội nghị cấp ủy; tổ chức hoạt động đối thoại của Bí thư cấp ủy với nhân dân về những vấn đề mà người dân quan tâm.

 

Câu hỏi 10: Nguyên nhân chủ yếu của thành tựu trong nhiệm kỳ 2010-2015 là gì?

Trả lời: Nguyên nhân chủ yếu của thành tựu trong nhiệm kỳ 2010-2015:

- Về khách quan: huyện Bến Lức nằm trong vùng kinh tế trọng điểm; được cấp trên quan tâm đầu tư một số dự án, công trình lớn góp phần phát triển kinh tế - xã hội; được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và sự hỗ trợ tích cực của các sở, ban, ngành tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nghị quyết. 

- Về chủ quan: Sự lãnh đạo tập trung, linh hoạt của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng; sự nỗ lực của các thành phần kinh tế và nhân dân; tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức; sự ổn định chính trị, đoàn kết thống nhất trong hệ thống chính trị, tạo đồng thuận xã hội.

 

Câu hỏi 11: Những hạn chế chủ yếu trên lĩnh vực kinh tế trong nhiệm kỳ 2010-2015?

Trả lời: Những hạn chế chủ yếu trên lĩnh vực kinh tế:

- Tổng GTSX trong nhiệm kỳ không đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, chất lượng tăng trưởng chưa cao.

- Ngành nông nghiệp phát triển thiếu bền vững. Công tác tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chưa hiệu quả.

- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa tương xứng với tìm năng, lợi thế; chỉ tiêu tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp không đạt.

- Thương mại - dịch vụ tăng trưởng khá; tiến độ triển khai các dự án du lịch, trung tâm thương mại còn chậm. Việc huy động các nguồn lực đầu tư chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng kinh tế của huyện.

- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân ở một số dự án tái định cư còn chậm; một số khu dân cư, tái định cư không đảm bảo theo quy hoạch được duyệt, việc xử lý các vướng mắc gặp nhiều khó khăn.

- Khai thác, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường có mặt còn hạn chế; việc xử lý ô nhiễm môi trường và công tác thu gom, xử lý rác thải trong dân cư thực hiện chưa đạt yêu cầu. Việc giải quyết nhà ở cho công nhân, người có thu nhập thấp, xây dựng các nghĩa trang nhân dân… còn chậm.

 

Câu hỏi 12: Những hạn chế chủ yếu trên lĩnh vực văn hóa -xã hội trong nhiệm kỳ 2010-2015 là gì?

Trả lời: Những hạn chế chủ yếu trên lĩnh vực văn hóa - xã hội trong nhiệm kỳ 2010-2015:

- Nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển. Công tác phổ cập giáo dục chậm, chưa bền vững. Một số trường học ở thị trấn, thị tứ quá tải trong khi điều kiện nâng cao chất lượng toàn diện ở vùng sâu khó khăn.

- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế không đạt chỉ tiêu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tuyến y tế cơ sở còn thiếu và chưa đạt chuẩn theo quy định nên sức thu hút người dân còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ y tế còn bất cập về chất lượng. Mục tiêu giảm sinh và giảm sinh con thứ 3 trở lên chưa thật sự bền vững.

- Chất lượng các ấp, khu phố văn hóa có nơi còn mang nặng tính hình thức. Hệ thống thiết chế Nhà văn hóa ấp, khu phố hiện có chưa phát huy tốt công năng. Nhiều di tích lịch sử cách mạng chưa được trùng tu, xây dựng. Hoạt động tuyên truyền thông qua mạng lưới truyền thanh còn hạn chế.

- Việc lãnh đạo, quản lý thực hiện các chính sách người có công, an sinh xã hội và dạy nghề cho lao động nông thôn có lúc còn thiếu chặt chẽ. Công tác dạy nghề lao động nông thôn hiệu quả chưa cao. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là vùng xa vẫn còn khó khăn; khả năng tái nghèo ở một số địa bàn còn cao.

 

Câu hỏi 13: Những hạn chế chủ yếu trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh, nội chính, đối ngoại trong nhiệm kỳ 2010-2015 là gì?

Trả lời: Những hạn chế chủ yếu trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh, nội chính, đối ngoại là:

- Kết quả xây dựng nền quốc phòng toàn dân có mặt chưa toàn diện; thế trận quốc phòng - an ninh có mặt chưa đồng bộ; việc kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh chưa thật sự vững chắc nhất là trong khâu quy hoạch và thực hiện các dự án.

- Tội phạm hình sự, ma tuý, tai nạn giao thông có lúc, có nơi vẫn còn diễn biến phức tạp; an ninh nông thôn, an ninh công nhân còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định; tình trạng khiếu kiện, đình công, lãn công còn xảy ra nhiều.

- Công tác cải cách tư pháp có mặt chưa đi vào chiều sâu, đội ngũ cán bộ tư pháp còn thiếu; chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật chưa cao; án kiện dân sự, thi hành án dân sự còn tồn đọng nhiều.

 

Câu hỏi 14: Những hạn chế chủ yếu về xây dựng hệ thống chính trị trong nhiệm kỳ 2010-2015 là gì?

Trả lời: Những hạn chế chủ yếu công tác xây dựng hệ thống chính trị là:

- Chất lượng sinh hoạt chi, tổ, hội một số nơi còn hạn chế. Nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đổi mới chưa nhiều; một số việc còn mang tính hình thức, có khi thiếu sâu sát cơ sở.  

- Hiệu quả giám sát của HĐND ở một số xã còn hạn chế; vai trò của một số đại biểu HĐND chưa được phát huy.

- Công tác quản lý, điều hành của UBND các cấp trong huyện trên một số lĩnh vực chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Một số cán bộ, công chức thiếu gương mẫu, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ chưa cao. Công tác cải cách thủ tục hành chính có mặt hạn chế.  

- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống và quản lý, giám sát đối với cán bộ, đảng viên có lúc, có nơi chưa được quan tâm thường xuyên. Trình độ, năng lực của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên còn hạn chế, hiệu quả tuyên truyền miệng chưa cao, sức thuyết phục còn thấp.   

- Công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo cán bộ chưa đồng bộ, có lúc bị động trong việc bố trí, đào tạo, luân chuyển; đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên môn về kinh tế - kỹ thuật còn thiếu. Một số nơi chưa tập trung đúng mức cho công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ kế thừa. Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu. Đội ngũ cán bộ vẫn còn tình trạng "vừa thừa, vừa thiếu".

- Một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Đảng, chưa gắn kiểm tra với các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên nên để cán bộ đảng viên vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.

- Việc thực hiện kế hoạch khắc phục hạn chế, khuyết điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng của một số cấp ủy, đảng viên chuyển biến còn chậm.

 

Câu hỏi 15: Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ huyện là gì?

Trả lời: Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ huyện là do:

* Về khách quan: kinh tế trong nước khó khăn ảnh hưởng thu hút đầu tư cũng như tiến độ triển khai hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, dân cư. Việc khai thác, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển gặp rất nhiều khó khăn. Giá cả nông sản không ổn định ảnh hưởng đến đời sống một bộ phận  nhân dân. 

* Về chủ quan :

- Công tác nhận định, dự báo chưa sát nên một số chỉ tiêu về kinh tế - xã hội đề ra khá cao, chưa phù hợp với khả năng, nhất là việc xác định 4 công trình trọng điểm có nguồn vốn lớn nên bị động trong quá trình thực hiện, đặc biệt là các công trình xã hội hóa.

-Việc cụ thể hoá các chủ trương, nghị quyết của Đảng để thực hiện có lúc lúng túng; việc tháo gỡ các khó khăn một số lĩnh vực chưa kịp thời, do đó một số chủ trương, nghị quyết của Đảng chậm đi vào cuộc sống.

- Công tác phối kết hợp giữa huyện và một số Sở, ngành tỉnh đôi lúc thiếu kịp thời trong xử lý những vấn đề phát sinh. Đội ngũ cán bộ còn một bộ phận tinh thần trách nhiệm không cao, thiếu tính nhạy bén, thụ động trong giải quyết công việc.

 

Câu hỏi 16: Đại hội đã rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ huyện?

Trả lời: Đại hội rút ra những bài học kinh nghiệm như sau:

- Quan tâm xây dựng nội bộ đoàn kết; đề cao vai trò, trách nhiệm, tính nêu gương của người đứng đầu. Việc xây dựng nghị quyết phải xuất phát từ thực tế, xác định rõ nguồn lực, có giải pháp, lộ trình thực hiện khả thi. 

- Phải thực hiện thật tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch kinh tế - xã hội; kịp thời rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển. Trong lãnh đạo, điều hành phải xác định đúng nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và thường xuyên theo dõi, kiểm tra trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Phải thực sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững; phát triển kinh tế phải gắn chặt với nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, giải quyết kịp thời những bức xúc của nhân dân.

- Thường xuyên quan tâm hướng mạnh về cơ sở, coi trọng công tác dân vận, tạo sự đồng thuận xã hội; kịp thời phát hiện vấn đề mới, đồng thời quan tâm đúc kết, xây dựng và nhân rộng cách làm mới, mô hình hay, điển hình tiên tiến.

 

Câu hỏi 17: Đại hội XI Đảng bộ huyện xác định mục tiêu tổng quát giai đoạn 2015-2020 là gì?

Trả lời: Đại hội xác định mục tiêu tổng quát giai đoạn 2015-2020 như sau:

 Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu toàn Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; phát huy dân chủ sức mạnh tổng hợp khối đại đoàn kết toàn dân; khai thác tốt vị trí, tiềm năng, thế mạnh; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, nâng cao chất lượng tăng trưởng; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; tăng cường quốc phòng-an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; đưa huyện nhà phát triển nhanh, bền vững theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa.

 

Câu hỏi 18: Đại hội XI Đảng bộ huyện đề ra các chỉ tiêu chủ yếu nào trong giai đoạn 2015-2020?

Trả lời: Đại hội đề ra các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2015-2020 như sau:

- Tốc độ tăng GTSX bình quân giai đoạn 2016-2020 là 15%/năm. Trong đó, tốc độ tăng GTSX bình quân của khu vực nông nghiệp 8,4%/năm; khu vực công nghiệp 15%/năm; khu vực thương mại, dịch vụ 17%/năm;

- Đến năm 2020: Sản lượng lương thực 45.000 tấn; sản lượng mía 350.000 tấn; sản lượng chanh 125.000 tấn;  

 - Tỷ lệ thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân trên 12%/năm;

 - Xây dựng trên 70% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới;

- 100% số xã - thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục các bậc học;

- Trên 70% trường đạt chuẩn quốc gia;

- 70% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế;

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 7%;

- Tỷ lệ người tham gia BHYT đạt 80%;

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 0,85%;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 10%/năm;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 60%);

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện 99,9%;

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh: khu đô thị 100%, khu vực nông thôn 98%;

- Kết nạp 600 đảng viên mới;

- Hàng năm có 90% đảng viên được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.

 

 

Câu hỏi 19: Đại hội XI Đảng bộ huyện xác định các chương trình đột phá nào trong giai đoạn 2015-2020?

Trả lời: Đại hội xác định chương trình đột phá giai đoạn 2015-2020 là: chương trình phát triển và quản lý đô thị.

 

Câu hỏi 20: Đại hội XI Đảng bộ huyện xác định các công trình trọng điểm nào trong giai đoạn 2015-2020?

Trả lời: Đại hội xác định 02 công trình trọng điểm trong nhiệm kỳ 2015-2020 gồm:

- Hoàn thành nhựa hoá đường Trần Thế Sinh (thị trấn Bến Lức);

- Hoàn thành nhựa hoá đường Long Bình (xã Long Hiệp).

 

Câu hỏi 21: Trên lĩnh vực kinh tế, Đại hội XI Đảng bộ huyện đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm nào trong giai đoạn 2015-2020?

Trả lời: Đại hội xác định những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trên lĩnh vực kinh tế là:

- Nâng cao chất lượng ngành nông nghiệp, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật, công tác khuyến nông. Hỗ trợ, tạo điều kiện để nông dân xây dựng các mô hình kinh tế trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác... xây dựng thương hiệu hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hoá.

- Xác định công nghiệp có vai trò động lực phát triển kinh tế của huyện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án. Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực phục vụ đời sống công nhân như: nhà ở, trường học, y tế, khu vui chơi giải trí… Quản lý chặt chẽ đầu tư XDCB theo Luật đầu tư công; điều hành theo kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020; trong đó, ưu tiên đầu tư  các công trình trọng điểm.

- Thúc đẩy tốc độ tăng trưởng ngành thương mại-dịch vụ tương xứng với phát triển công nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, chống gian lận thương mại, các loại tội phạm kinh tế, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. 

- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, lãnh đạo tốt công tác thu ngân sách. Cân đối chi ngân sách một cách hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, bảo đảm có trọng tâm gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Thực hiện tốt Chương trình phát triển và quản lý đô thị: Nâng cao chất lượng quy hoạch gắn với quản lý chặt chẽ theo quy hoạch; mở rộng không gian đô thị trung tâm với hạt nhân là thị trấn Bến Lức đạt tiêu chí đô thị loại III; thị trấn Gò Đen gồm xã Phước Lợi, một phần xã Mỹ Yên và Long Hiệp đạt tiêu chí đô thị loại V; tập trung xây dựng xã Lương Hòa sau năm 2020 đạt tiêu chí đô thị loại V là trung tâm của các xã phía Bắc. Đôn đốc các chủ dự án hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư. Đầu tư chỉnh trang và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật khu dân cư trung tâm các xã.

- Thực hiện các biện pháp cải thiện môi trường nâng cao chất lượng cuộc sống: xử lý vấn đề rác thải; đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt cho người dân, nhất là khu vực xã Bình Đức, Thạnh Hòa. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp về sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường, thường xuyên kiểm tra, giám sát các hành vi vi phạm.

 

Câu hỏi 22: Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội, Đại hội XI Đảng bộ huyện đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm nào trong giai đoạn 2015-2020?

Trả lời: Nghị quyết xác định một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trên lĩnh vực văn hoá-xã hội như sau:

- Thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI); tích cực huy động mọi nguồn lực để thực hiện các chương trình, đề án đổi mới giáo dục theo hướng phát huy vai trò chủ thể của người học; chú trọng giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống, nhân cách cho học sinh. Đầu tư cơ sở vật chất theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia; huy động các nguồn lực để xây mới các trường, lớp học đạt 100% kiên cố hóa. Đồng thời làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.  

- Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tuyên truyền, vận động thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế toàn dân. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, công tác chuyên môn, y đức, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh của đội ngũ cán bộ y tế. Tăng cường quản lý về hành nghề y, dược tư nhân; vệ sinh, an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt chính sách về dân số, duy trì mức sinh hợp lý, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với chương trình xây dựng xã nông thôn mới. Đầu tư cho hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh cơ sở gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng; phối hợp các ngành chức năng của tỉnh triển khai xây dựng các di tích lịch sử trên địa bàn. Tăng cường quản lý lĩnh vực văn hóa, nhất là các dịch vụ văn hóa nhạy cảm. Đẩy mạnh phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" và thực hiện tốt xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao.

- Thực hiện tốt các chính sách xã hội, quan tâm giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm. Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn.

 

Câu hỏi 23: Trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh, nội chính và đối ngoại, Đại hội XI Đảng bộ huyện đề ra những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nào trong giai đoạn 2015-2020?

Trả lời: Đại hội xác định những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh, nội chính và đối ngoại sau đây:

- Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; nâng cao chất lượng diễn tập, huấn luyện, giáo dục quốc phòng-an ninh; tuyển quân. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao lòng yêu nước, tinh thần cảnh giác của nhân dân, phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông. Nắm chắc tình hình, kịp thời giải quyết các vấn đề về trật tự an toàn xã hội, an ninh công nhân, an ninh nông thôn.

- Thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng hoạt động công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

 

Câu hỏi 24: Trong giai đoạn 2015-2020, Đại hội XI Đảng bộ huyện đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm nào về công tác dân vận?

Trả lời: Đại hội xác định những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm về công tác dân vận như sau:

- Tăng cường sự lãnh đạo Đảng đối với công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

- Nâng cao chất lượng các phong trào thi đua yêu nước. Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động theo hướng sát cơ sở, gần dân, thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý kiến xây dựng Đảng, chính quyền; phát huy dân chủ, tạo đồng thuận xã hội.

Câu hỏi 25: Trong giai đoạn 2015-2020, Đại hội XI Đảng bộ huyện đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm nào về hoạt động bộ máy nhà nước?

Trả lời: Đại hội xác định những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm về hoạt động bộ máy nhà nước như sau:

- Thực hiện tốt vai trò, chức năng giám sát, quyết định của Hội đồng nhân dân.

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành của ủy ban nhân dân.

- Cải cách thủ tục hành chính, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành.

 

Câu hỏi 26: Trong giai đoạn 2015-2020, Đại hội XI Đảng bộ huyện đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm nào về công tác xây dựng Đảng?

Trả lời: Đại hội xác định những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm về công tác xây dựng Đảng như sau:

- Tập trung thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên, thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.

- Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương IV (khóa XI) về xây dựng Đảng; Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị phù hợp với từng đối tượng. Tìm hiểu dư luận xã hội, diễn biến tư tưởng trong nội bộ Đảng và các tầng lớp nhân dân.

- Thực hiện tốt các nội dung, giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, kết nạp đảng viên mới gắn với phân công nhiệm vụ và  quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên. Việc đánh giá chất lượng tổ chức đảng, đảng viên hàng năm bảo đảm thực chất, đúng quy định.

- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí, luân chuyển cán bộ, chú trọng cán bộ nữ, cán bộ trẻ. Thay thế cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, uy tín giảm sút gắn với chủ trương của Đảng về tinh giản biên chế và cơ cấu lại cán bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí nhất là các lĩnh vực, vị trí dễ phát sinh sai phạm.

- Đổi mới việc ra nghị quyết theo hướng ngắn gọn, thiết thực, sát thực tế và khả thi. Xác định và lựa chọn nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Đồng thời giảm hội họp, tăng cường đi cơ sở để đối thoại và lắng nghe ý kiến của nhân dân, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh từ cơ sở.

 

THÔNG BÁO
image advertisement

image advertisement  image advertisement

image advertisement
image advertisement
image advertisementimage advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement

 

Thư viện ảnh